Tính chất vật lý
Mật rỉ đường nguyên chất sẽ có dạng lỏng quánh, màu nâu đen đậm và rất sánh. Tuy nhiên, mức độ sánh và độ đậm của rỉ mật ở mỗi mẻ sản xuất có thể khác nhau vì nhiều yếu tố. Những loại rỉ mật này có khả năng tan tốt trong nước nên cần được bảo quản ở nơi khô thoáng, tránh ẩm ướt hay tiếp xúc với ánh nắng trực tiếp.
Thành phần hóa học
Mỗi loại mật rỉ đường sẽ có sự thay đổi về thành phần dinh dưỡng, màu sắc, mùi vị và độ nhớt vì chúng phụ thuộc vào giống mía, thổ nhưỡng, thời tiết, giai đoạn thu hoạch mía, cũng như quy trình sản xuất của từng nhà máy.
Thành phần tiêu chuẩn được chia thành 3 phần: đường, chất hữu cơ và chất khoáng.
Thành phần đường
Các loại gluxit hòa tan (đường đôi và đường đơn) là thành phần dĩnh dưỡng chính của rỉ mật, chủ yếu là sucroza. Tổng lượng đường trong rỉ mật của cải đường thường thấp hơn trong mía nhưng lại chứa hầu như toàn bộ là scroza.
Thành phần chấy hữu cơ không đường
Tính chất vậy lý của mật rỉ, đặc biệt là độ nhớt dính phụ thuộc vào các chất hữu cơ không phải là đường của rỉ mật. Chúng bao gồm chủ yếu là các loại gluxit như tinh bột, các axit hữu cơ, các hợp chất chứa N.
Thành phần chất khoáng
Mật rỉ đường là một nguồn giàu khoáng. Rỉ mật mía giàu Na, Mg, K và S. Ngoài ra chúng cũng chứa một lượng đáng kể các nguyên tố vi lượng như Mn, Fe, Cu, Zn,…
Ứng dụng
Mật rỉ đường là nguyên liệu dùng trong quá trình men để tạo ra các sản phẩm như cồn ethanol, nấm men, rượu chum, axit amin và axit citric.
Dùng để tạo hương trong sản xuất thuốc lá và một số loại bia có màu tối.
Là chất phụ gia chiếm tới 50% thành phần để sản xuất thức ăn trong chăn nuôi gia súc, gia cầm, động vật nhai lại. Người chăn nuôi thường trộn rỉ mật với thức ăn theo nhiều cách khác nhau.
Loại bỏ khí độc amoniac và nitơ điôxít: Mật rỉ đường giúp bổ sung nguồn carbon cho ao nuôi tôm, dựa vào cơ chế hoạt động của các loại vi khuẩn dị dưỡng là sử dụng carbon và nitơ để tổng hợp protein với mục đích loại bỏ NH3 và NO2.
Kiểm soát độ độ pH: Bón mật rỉ đường sẽ giúp gia tăng mật độ vi khuẩn dị dưỡng cạnh tranh hiệu quả nguồn carbon với tảo, đảm bảo cho mật độ tảo luôn ổn định trong ao nuôi tôm.
Giúp xử lí nước thải: được sử dụng để ủ với men vi sinh để xử lý nước trong nuôi trồng thủy sản
Được dùng trong ngành sản xuất gạch ngói
Được hỗn hợp với keo để dùng trong ngành in.
Dùng để sản xuất cồn etylic để làm nhiên liệu cho động cơ.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.